Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.

Nhiếp ảnh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Thấu kính và giá của máy chụp hình khổ lớn

Nhiếp ảnh là quá trình tạo ra hình ảnh bằng tác động của ánh sáng với phim hoặc thiết bị nhạy sáng. Nhiếp ảnh dùng một thiết bị đặc biệt để ghi lại hình ảnh của vật thể thông qua ánh sáng được phản chiếu từ các vật thể lên giấy hoặc phim nhạy sáng, bằng cách căn thời gian phơi sáng. Quá trình này được thực hiện bằng các thiết bị cơ học, hóa học, hay kỹ thuật số thường được gọi là máy ảnh hay máy chụp hình.

Thông thường, một ống kính được sử dụng để tập trung ánh sáng phản xạ hoặc phát ra từ các vật vào một hình ảnh thực sự trên các bề mặt nhạy sáng bên trong một máy ảnh trong quá trình phơi sáng trong một khoảng thời gian. Với một cảm biến hình ảnh điện tử, điều này tạo điện lượng tại mỗi điểm ảnh, được xử lý bằng điện tử và lưu trữ trong một tập tin hình ảnh kỹ thuật số để hiển thị hoặc xử lý tiếp theo. Kết quả với nhũ ảnh là một hình ảnh ẩn vô hình, đó là sau đó được rửa bằng hóa chất thành một hình ảnh có thể nhìn thấy, hình âm bản hoặc dương bản tùy thuộc vào mục đích của vật liệu nhiếp ảnh và phương pháp chế biến. Một hình ảnh âm bản trên phim theo trruyền thống được sử dụng để tạo ra một hình ảnh dương bản trên giấy, được biết đến như một bản in, hoặc bằng cách sử dụng một máy phóng hoặc bằng cách in tiếp xúc.

Nhiếp ảnh được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học, sản xuất (ví dụ như trong quang khắc) và kinh doanh, cũng như sử dụng nhiều hơn trực tiếp của mình cho nghệ thuật, mục đích giải trí, sở thích, và thông tin đại chúng.

Lịch sử nhiếp ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Các công nghệ tiền thân[sửa | sửa mã nguồn]

Một buồng tối được sử dụng cho việc vẽ hình ảnh

Nhiếp ảnh là kết quả của việc kết hợp nhiều khám phá kỹ thuật. Rất lâu trước khi những bức ảnh đầu tiên đã được thực hiện, nhà triết học Trung Quốc Mặc Tử và nhà toán học Hy Lạp AristotleEuclid đã mô tả một máy ảnh pinhole trong thế kỷ 5 và thế kỷ 4 trước Công nguyên.[1][2] Trong thế kỷ thứ 6, toán học Byzantine Anthemius của Tralles sử dụng một loại của camera obscura trong các thí nghiệm của mình,[3] Ibn al-Haytham (Alhazen) (965–1040) đã nghiên cứu camera obscura và pinhole camera,[2][4] Albertus Magnus (1193–1280) đã khám phá bạc nitrat,[5]Georg Fabricius (1516–71) khám phá ra bạc chloride.[6] Các kỹ thuật được mô tả trong Book of Optics có khả năng tạo ra các bức ảnh sử dụng các vật liệu trung cổ.[7][8][9]

Daniele Barbaro đã mô tả một diaphragm năm 1566.[10] Wilhelm Homberg đã mô tả làm thế nào để ánh sáng làm tối một số hóa chất (hiệu ứng quang hóa) năm 1694.[11] Sách hư cấu Giphantie, xuất bản năm 1760, bởi tác gia Pháp Tiphaigne de la Roche, mô tả nhiếp ảnh nghĩa là gì.[10]

Việc phát hiện ra phòng tối tạo ra một hình ảnh của một cảnh có lịch sử từ thời Trung Quốc cổ đại. Leonardo da Vinci đề cập đến những hình ảnh tự nhiên được hình thành bởi những hang tối trên rìa của một thung lũng ngập tràn ánh nắng. Một lỗ trên tường hang động sẽ hoạt động như một ống kính máy ảnh và chiếu một hình ảnh lộn ngược về phía sau trên một mảnh giấy. Vì vậy, sự ra đời của nhiếp ảnh chủ yếu là có liên quan với phát minh ra phương tiện để nắm bắt và giữ hình ảnh được sản xuất bởi các buồng tối máy ảnh.

Các họa sĩ thời kỳ Phục hưng sử dụng buồng tối của máy ảnh, trong thực tế, mang lại sự kết xuất quang học màu sắc mà đã thống trị Nghệ thuật phương Tây. Các buồng tối máy ảnh là một cái hộp có lỗ trong đó cho phép ánh sáng đi qua và tạo ra một hình ảnh ngược trên mảnh giấy.

Phát minh ra nhiếp ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh khắc gỗ về ảnh chụp được biết đến lần đầu tiên, được in từ một tấm kim loại được chế tạo bởi Nicéphore Niépce.[12] Các tấm được che chắn dưới một hình khắc thông thường và sao chép hình khắc bằng phương tiện chụp ảnh. Đây là một bước tiến tới bức ảnh vĩnh viễn đầu tiên chụp bằng máy ảnh.

Khoảng năm 1800, nhà phát minh người Anh Thomas Wedgwood đã thực hiện nỗ lực đầu tiên được biết đến để chụp hình ảnh trong một buồng tối bằng một chất nhạy cảm với ánh sáng. Ông đã sử dụng giấy hoặc da trắng được xử lý bằng bạc nitrat. Mặc dù ông đã thành công trong việc chụp bóng của các vật thể được đặt trên bề mặt dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, và thậm chí tạo ra các bức tranh bóng trên kính, nó đã được báo cáo vào năm 1802 rằng "những hình ảnh được tạo thành bằng phương tiện của máy ảnh khá mờ nhạt, trong bất kỳ thời gian vừa phải, một hiệu ứng trên nitrat bạc." Những hình ảnh bóng này cuối cùng cũng bị chuyển sang tối đen hoàn toàn.[13]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Campbell, Jan (2005) Film and cinema spectatorship: melodrama and mimesis. Polity. p. 114. ISBN 0-7456-2930-X
  2. ^ a b Krebs, Robert E. (2004). Groundbreaking Scientific Experiments, Inventions, and Discoveries of the Middle Ages and the Renaissance. Greenwood Publishing Group. tr. 20. ISBN 0-313-32433-6.
  3. ^ Alistair Cameron Crombie, Science, optics, and music in medieval and early modern thought, p. 205
  4. ^ Wade, Nicholas J.; Finger, Stanley (2001). “The eye as an optical instrument: from camera obscura to Helmholtz's perspective”. Perception. 30 (10): 1157–77. doi:10.1068/p3210. PMID 11721819.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Davidson, Michael W; National High Magnetic Field Laboratory at The Florida State University (ngày 1 tháng 8 năm 2003). “Molecular Expressions: Science, Optics and You – Timeline – Albertus Magnus”. The Florida State University. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2009.
  6. ^ Potonniée, Georges (1973). The history of the discovery of photography. Arno Press. p. 50. ISBN 0-405-04929-3
  7. ^ Allen, Nicholas P. L. (ngày 11 tháng 11 năm 1993). “Is the Shroud of Turin the first recorded photograph?” (PDF). The South African Journal of Art History: 23–32.
  8. ^ Allen, Nicholas P. L. (1994). “A reappraisal of late thirteenth-century responses to the Shroud of Lirey-Chambéry-Turin: encolpia of the Eucharist, vera eikon or supreme relic?”. The Southern African Journal of Medieval and Renaissance Studies. 4 (1): 62–94.
  9. ^ Allen, Nicholas P. L. "Verification of the Nature and Causes of the Photo-negative Images on the Shroud of Lirey-Chambéry-Turin". unisa.ac.za
  10. ^ a b Gernsheim, Helmut (1986). A concise history of photography. Courier Dover Publications. pp. 3–4. ISBN 0-486-25128-4
  11. ^ Gernsheim, Helmut and Gernsheim, Alison (1955) The history of photography from the earliest use of the camera obscura in the eleventh century up to 1914. Oxford University Press. p. 20.
  12. ^ “The First Photograph – Heliography”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2009. from Helmut Gernsheim's article, "The 150th Anniversary of Photography," in History of Photography, Vol. I, No. 1, January 1977:...In 1822, Niépce coated a glass plate... The sunlight passing through... This first permanent example... was destroyed... some years later.
  13. ^ Litchfield, R. 1903. "Tom Wedgwood, the First Photographer: An Account of His Life." London, Duckworth and Co. See Chapter XIII. Includes the complete text of Humphry Davy's 1802 paper, which is the only known contemporary record of Wedgwood's experiments. (Retrieved ngày 7 tháng 5 năm 2013 via archive.org).

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

  • Photography. A Critical Introduction [Paperback], ed. by Liz Wells, 3rd edition, London [etc.]: Routledge, 2004, ISBN 0-415-30704-X

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

  • A New History of Photography, ed. by Michel Frizot, Köln: Könemann, 1998
  • Franz-Xaver Schlegel, Das Leben der toten Dinge – Studien zur modernen Sachfotografie in den USA 1914–1935, 2 Bände, Stuttgart/Germany: Art in Life 1999, ISBN 3-00-004407-8.

Tác phẩm tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Sách khác[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]